Y học cổ truyền là một trong những nền y học có giá trị lâu đời, chứa đựng nhiều phương pháp điều trị từ xa xưa, đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia và hiện nay đang được đánh giá cao trong việc hỗ trợ điều trị nhiều căn bệnh. Trong đó, Y sĩ Y học cổ truyền đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển các phương pháp này. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ hơn về Y sĩ Y học cổ truyền, nhiệm vụ của họ và cách để trở thành một Y sĩ Y học cổ truyền, hãy cùng theo dõi!

Y sĩ Y học cổ truyền là gì?

Y sĩ Y học cổ truyền là những người được đào tạo chuyên sâu về các phương pháp điều trị bệnh bằng Y học cổ truyền, bao gồm châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp, thảo dược, chế độ dinh dưỡng, và các liệu pháp khác từ thiên nhiên.

Họ là những người có kiến thức vững vàng về các nguyên lý cơ bản của Y học cổ truyền, như lý thuyết âm dương ngũ hành, kinh lạc, tạng phủ, và các phương pháp trị liệu cổ truyền có từ hàng nghìn năm.

Một Y sĩ Y học cổ truyền có thể làm việc trong các phòng khám, bệnh viện chuyên về Y học cổ truyền, hoặc làm việc độc lập trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe truyền thống.

Y sĩ Y học cổ truyền không chỉ phát huy vai trò trong việc chữa bệnh mà còn góp phần gìn giữ và phát triển những giá trị văn hóa y học lâu đời của dân tộc
Y sĩ Y học cổ truyền không chỉ phát huy vai trò trong việc chữa bệnh mà còn góp phần gìn giữ và phát triển những giá trị văn hóa y học lâu đời của dân tộc

Nhiệm vụ của Y sĩ Y học cổ truyền

Y sĩ Y học cổ truyền đảm nhận nhiều nhiệm vụ quan trọng, không chỉ trong việc điều trị bệnh mà còn góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.

Các nhiệm vụ chính bao gồm:

  • Chẩn đoán bệnh: Y sĩ sử dụng các phương pháp đặc trưng như bắt mạch, xem lưỡi và hỏi bệnh để xác định nguyên nhân gây bệnh, từ đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
  • Điều trị bệnh: Y sĩ áp dụng các phương pháp truyền thống như châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp và thảo dược để cân bằng âm dương, thúc đẩy quá trình tự chữa lành và cải thiện sức khỏe.
  • Tư vấn dinh dưỡng và sinh hoạt: Y sĩ hướng dẫn bệnh nhân về chế độ ăn uống và thói quen sống lành mạnh, giúp duy trì sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật.
  • Nâng cao nhận thức cộng đồng: Y sĩ cũng đóng vai trò phổ biến kiến thức về Y học cổ truyền, giúp cộng đồng hiểu rõ giá trị của các phương pháp tự nhiên trong chăm sóc sức khỏe.

Mỗi nhiệm vụ trên đều nhằm mục tiêu tạo dựng một hệ thống chăm sóc sức khỏe toàn diện, giúp nâng cao chất lượng sống và duy trì sức khỏe lâu dài cho cộng đồng.

Y sĩ Y học cổ truyền được làm gì?

Phạm vi hành nghề của Y sĩ Y học cổ truyền được quy định rõ trong Thông tư số 32/2023/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2023, bao gồm một loạt các kỹ thuật chuyên môn trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Bảng danh mục kỹ thuật này xác định cụ thể các phương pháp điều trị mà Y sĩ Y học cổ truyền có thể thực hiện, với tổng cộng 590 kỹ thuật phân bổ vào các nhóm chuyên môn gồm:

  • Y học Cổ truyền (480 kỹ thuật)
  • Phục hồi chức năng (26 kỹ thuật)
  • Hệ tuần hoàn (6 kỹ thuật)
  • Hệ hô hấp (15 kỹ thuật)
  • Hệ thần kinh (8 kỹ thuật)
  • Hệ tiêu hoá (18 kỹ thuật)
  • Toàn thân (20 kỹ thuật)
  • Hệ thận tiết niệu (3 kỹ thuật)
  • Da liễu (2 kỹ thuật)
  • Nội tiết (4 kỹ thuật)
  • Da và lớp bao phủ (7 kỹ thuật)
  • Mắt (1 kỹ thuật)

Dưới đây một số kỹ thuật tiêu biểu của người hành nghề chức danh Y sĩ Y học cổ truyền:

Lĩnh vực

Danh mục kỹ thuật

Y học cổ truyền
  • Mai hoa châm
  • Hào châm
  • Nhĩ châm
  • Điện châm
  • Ôn châm
  • Cứu
  • Chích lể
  • Sắc thuốc thang và đóng gói thuốc bằng máy
  • Xông thuốc bằng máy
  • Xông hơi thuốc
  • Xông khói thuốc
  • Sắc thuốc thang
  • Ngâm thuốc YHCT toàn thân
  • Ngâm thuốc YHCT bộ phận
  • Đặt thuốc ỴHCT
  • Bó thuốc
  • Chườm ngải
  • Luyện tập dưỡng sinh
  • Điện nhĩ châm điều trị rối loạn đại tiện
  • Điện nhĩ châm điều trị sa trực tràng
  • Điện nhĩ châm điều trị hội chứng tiền đình
  • Điện nhĩ châm điều trị hội chứng vai gáy
  • Điện nhĩ châm điều trị huyết áp thấp
  • Điện nhĩ châm điều trị thiểu năng tuần hoàn não mạn tính
  • Điện nhĩ châm điều trị đau đầu, đau nửa đầu
  • Điện nhĩ châm điều trị mất ngủ
  • Điện nhĩ châm điều trị hội chứng tự kỷ ở trẻ em
  • Điện nhĩ châm điều trị chậm phát triển trí tuệ ở trẻ bại não
  • Điện nhĩ châm điều trị rối loạn tiểu tiện
  • Điện nhĩ châm điều trị liệt tứ chi do chấn thương cột sống
  • Điện nhĩ châm điều trị giảm thị lực
  • Nhĩ châm điều trị cơn động kinh cục bộ
  • Nhĩ châm điều trị đau do thoái hóa khớp
  • Nhĩ châm điều trị đau ngực sườn
  • Nhĩ châm điều trị giảm đau do ung thư
  • Nhĩ châm điều trị giảm thính lực
  • Nhĩ châm điều trị hội chứng dạ dày – tá tràng
  • Nhĩ châm điều trị hội chứng stress
  • Nhĩ châm điều trị liệt chi trên
  • Nhĩ châm điều trị liệt dương
  • Nhĩ châm điều trị liệt rễ, đám rối dây thần kinh
  • Nhĩ châm điều trị mất ngủ
  • Nhĩ châm điều trị nghiện rượu
  • Nhĩ châm điều trị nói ngọng, nói lắp
  • Nhĩ châm hỗ trợ điều trị viêm Amidan
  • Hào châm điều trị béo phì
  • Hào châm điều trị bí tiểu cơ năng
  • Hào châm điều trị cảm mạo
  • Hào châm điều trị chắp lẹo
  • Hào châm điều trị chứng tic cơ mặt
  • Hào châm điều trị cơn đau quặn thận
  • Hào châm điều trị hội chứng vai gáy
  • Hào châm điều trị huyết áp thấp
  • Hào châm điều trị khàn tiếng
  • Hào châm điều trị lác cơ năng
  • Xoa bóp bấm huyệt điều trị liệt chi trên
  • Xoa bóp bấm huyệt điều trị liệt chi dưới
  • Xoa bóp bấm huyệt điều trị liệt nửa người do tai biến mạch máu não
  • Xoa bóp bấm huyệt điều trị hội chứng thắt lưng – hông
  • Xoa bóp bấm huyệt điều trị liệt do viêm não
  • Xoa bóp bấm huyệt điều trị chậm phát triển trí tuệ ở trẻ bại não
  • Xoa bóp bấm huyệt phục hồi chức năng vận động ở trẻ bại não
  • Cứu điều trị hội chứng thắt lưng – hông thể phong hàn
  • Cứu điều trị đau đầu, đau nửa đầu thể hàn
  • Cứu điều trị nấc thể hàn
  • Cứu điều trị ngoại cảm phong hàn
  • Cứu điều trị khàn tiếng thể hàn
  • Cứu điều trị rối loạn cảm giác đầu chi thể hàn
  • Giác hơi điều trị ngoại cảm phong hàn
  • Giác hơi điều trị ngoại cảm phong nhiệt
  • Giác hơi điều trị các chứng đau
Phục hồi chức năng
  • Điều trị bằng tia hồng ngoại
  • Điều trị bằng nhiệt nóng (chườm nóng)
  • Điều trị bằng nhiệt lạnh (chườm lạnh)
  • Tập nằm đúng tư thế cho người bệnh liệt nửa người
  • Tập lăn trở khi nằm
  • Tập thay đổi tư thế từ nằm sang ngồi
  • Tập đi với thanh song song
  • Tập đi với khung tập đi
  • Tập đi với nạng (nạng nách, nạng khuỷu)
  • Tập đi với gậy
  • Tập lên, xuống cầu thang
  • Tập đi trên các địa hình khác nhau (dốc, sỏi, gồ ghề,…)
  • Tập vận động chủ động
  • Tập vận động tự do tứ chi
  • Tập với thang tường
  • Tập với ròng rọc
  • Tập với dụng cụ quay khớp vai
  • Tập với dụng cụ chèo thuyền
  • Tập với ghế tập mạnh cơ Tứ đầu đùi
  • Tập với xe đạp tập
  • Tập ho có trợ giúp
  • Vận động trị liệu cho người bệnh bất động tại giường
  • Khám bệnh nhân phục hồi chức năng sau bỏng
  • Khám di chứng bỏng
  • Điều trị chườm ngải cứu
  • Tập dưỡng sinh
Hệ tuần hoàn
  • Theo dõi huyết áp liên tục không xâm nhập tại giường ≤ 8 giờ
  • Theo dõi SPO2 liên tục tại giường ≤ 8 giờ
  • Điện tim thường
  • Ghi điện tim cấp cứu tại giường
  • Theo dõi huyết áp liên tục tại giường
  • Ép tim ngoài lồng ngực
Hệ hô hấp
  • Hút đờm qua ống nội khí quản/canuyn mở khí quản bằng ống thông một lần ở người bệnh không thở máy (một lần hút)
  • Thở oxy qua gọng kính (≤ 8 giờ)
  • Thở ô xy qua mặt nạ có túi có hít lại (túi không có van) (≤ 8 giờ)
  • Bóp bóng Ambu qua mặt nạ
  • Vận động trị liệu hô hấp
  • Làm ẩm đường thở qua máy phun sương mù
  • Theo dõi các thông số cơ học phổi ≤ 8 giờ
  • Cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp cơ bản
  • Chăm sóc lỗ mở khí quản (một lần)
  • Kỹ thuật ho khạc đờm bằng khí dung nước muối ưu trương
  • Kỹ thuật vỗ rung dẫn lưu tư thế
  • Theo dõi độ bão hòa ô xy (SPO2) liên tục tại giường
  • Thổi ngạt
  • Thở oxy gọng kính
  • Cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp
Hệ thần kinh
  • Vận động trị liệu cho người bệnh bất động tại giường ≤ 8 giờ
  • Gội đầu cho người bệnh trong các bệnh thần kinh tại giường
  • Hút đờm hầu họng
  • Nuôi dưỡng người bệnh liên tục bằng máy, truyền thức ăn qua thực quản, dạ dày
  • Thay băng các vết loét hoại tử rộng sau TBMMN
  • Theo dõi SPO2 liên tục tại giường
  • Vệ sinh răng miệng bệnh nhân thần kinh tại giường
  • Xoa bóp phòng chống loét trong các bệnh thần kinh (một ngày)
Hệ tiêu hóa
  • Gây nôn cho người bệnh ngộ độc qua đường tiêu hóa
  • Đặt ống thông dạ dày
  • Rửa dạ dày cấp cứu
  • Thụt tháo
  • Thụt giữ
  • Cho ăn qua ống thông dạ dày (một lần)
  • Nuôi dưỡng người bệnh qua ống thông dạ dày bằng bơm tay (một lần)
  • Nuôi dưỡng người bệnh bằng đường truyền tĩnh mạch ngoại biên ≤ 8 giờ
  • Thụt thuốc qua đường hậu môn
  • Thụt tháo phân
  • Nuôi dưỡng người bệnh qua Catheter thực quản dạ dày băng bơm tay
  • Xét nghiệm đường máu mao mạch tại giường
  • Tắm cho người bệnh tại giường
  • Xoa bóp phòng chống loét
  • Cố định tạm thời người bệnh gãy xương
  • Cầm máu (vết thương chảy máu)
  • Vận chuyển người bệnh an toàn
  • Định nhóm máu tại giường
Toàn thân
  • Cân người bệnh tại giường bằng cân treo hay cân điện tử
  • Giải stress cho người bệnh
  • Lấy máu tĩnh mạch, tiêm thuốc tĩnh mạch (một lần chọc kim qua da)
  • Truyền thuốc, dịch tĩnh mạch ≤ 8 giờ
  • Chăm sóc mắt ở người bệnh hôn mê (một lần)
  • Vệ sinh răng miệng đặc biệt (một lần)
  • Gội đầu cho người bệnh tại giường
  • Tắm cho người bệnh tại giường
  • Xoa bóp phòng chống loét
  • Thay băng cho các vết thương hoại tử rộng (một lần)
  • Phục hồi chức năng vận động, nói, nuốt cho người bệnh cấp cứu ≤ 8 giờ
  • Băng ép bất động sơ cứu rắn cắn
  • Ga rô hoặc băng ép cầm máu
  • Băng bó vết thương
  • Cố định cột sống cổ bằng nẹp cứng
  • Vận chuyển người bệnh cấp cứu
  • Vận chuyển người bệnh chấn thương cột sống thắt lưng
  • Thay băng vô khuẩn
  • Tiêm trong da; tiêm dưới da; tiêm bắp thịt
  • Tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch
Hệ thận tiết niệu
  • Đặt sonde bàng quang
  • Đo lượng nước tiểu 24 giờ
  • Thông tiểu
Da liễu
  • Điều trị bệnh da bằng ngâm, tắm
  • Đắp mặt nạ điều trị một số bệnh da
Nội tiết
  • Thay băng trên người bệnh đái tháo đường
  • Cắt móng chân, chăm sóc móng trên người bệnh đái tháo đường
  • Hướng dẫn tự chăm sóc bàn chân
  • Tư vấn chế độ dinh dưỡng và tập luyện
Da và lớp bao phủ
  • Sơ cứu, cấp cứu tổn thương bỏng nhiệt
  • Xử lí tại chỗ kì đầu tổn thương bỏng
  • Sơ cấp cứu bỏng do vôi tôi nóng
  • Sơ cấp cứu bỏng acid
  • Sơ cấp cứu bỏng do dòng điện
  • Thay băng điều trị vết thương mạn tính
  • Ngâm rửa vết bỏng bằng nước mát sạch, băng ép, trong sơ cứu, cấp cứu tổn thương bỏng kỳ đầu
Mắt
  • Tra thuốc nhỏ mắt

Dựa trên các thông tin từ bảng danh mục kỹ thuật, có thể thấy rằng phạm vi hành nghề của Y sĩ Y học cổ truyền rất đa dạng và rộng lớn. Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo Y học cổ truyền, Y sĩ sẽ được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng để thực hiện các kỹ thuật chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật trong lĩnh vực khám chữa bệnh.

Họ có thể làm việc tại các bệnh viện Y học cổ truyền, các phòng khám Đông Y hợp pháp, hoặc tham gia vào các cơ sở y tế chuyên về phương pháp điều trị Y học cổ truyền.

Sự phong phú và đa dạng của các kỹ thuật trong danh mục giúp Y sĩ Y học cổ truyền có thể đảm nhận nhiều vai trò khác nhau, từ điều trị bệnh lý, phục hồi chức năng cho đến hỗ trợ bệnh nhân về các vấn đề sức khỏe khác.

Tuy nhiên, một vấn đề mà nhiều người trong ngành vẫn thường xuyên thảo luận là liệu Y sĩ Y học cổ truyền có thể chịu trách nhiệm chuyên môn tại các phòng khám hay không, khi mà yêu cầu về chuyên môn và phạm vi hành nghề ngày càng đòi hỏi cao. Đây là câu hỏi đáng được nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng trong bối cảnh hiện nay.

Y sĩ Y học cổ truyền có thể chịu trách nhiệm chuyên môn không?
Y sĩ Y học cổ truyền có thể chịu trách nhiệm chuyên môn không?

Y sĩ Y học cổ truyền có thể chịu trách nhiệm chuyên môn không?

Căn cứ Khoản 4 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy định về Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:

“…

  1. Nhân lực:
  2. a) Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật và trưởng các khoa chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Là Bác sĩ có chứng chỉ hành nghề có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở.

– Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm nhiều chuyên khoa thì chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với ít nhất một trong các chuyên khoa lâm sàng mà cơ sở đăng ký hoạt động.

– Đối với các phòng khám chuyên khoa dưới đây, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật còn phải đáp ứng các điều kiện như sau:

+ Phòng khám chuyên khoa Phục hồi chức năng: Là Bác sĩ có chứng chỉ hành nghề về chuyên khoa Vật lý trị liệu hoặc Phục hồi chức năng;

+ Phòng khám, điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy: Là bác sĩ chuyên khoa Tâm thần, Bác sĩ đa khoa có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa Tâm thần hoặc bác sĩ chuyên khoa Y học cổ truyền có chứng chỉ đào tạo về hỗ trợ cai nghiện ma túy bằng phương pháp Y học cổ truyền;

+ Phòng khám, điều trị HIV/AIDS: Là Bác sĩ chuyên khoa Truyền nhiễm hoặc Bác sĩ đa khoa và có giấy chứng nhận đã đào tạo, tập huấn về điều trị HlV/AIDS;

+ Phòng khám chuyên khoa Y học cổ truyền: Là Bác sĩ hoặc Y sĩ chuyên khoa Y học cổ truyền;

+ Phòng chẩn trị Y học cổ truyền: Là lương y hoặc là người được cấp Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc là người được cấp Giấy chứng nhận phương pháp chữa bệnh gia truyền;

+ Phòng khám Dinh dưỡng: Là Bác sĩ chuyên khoa Dinh dưỡng hoặc Bác sĩ đa khoa và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa Dinh dưỡng hoặc Bác sĩ Y học dự phòng và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa Dinh dưỡng hoặc cử nhân chuyên ngành Dinh dưỡng hoặc Bác sĩ Y học cổ truyền và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa Dinh dưỡng hoặc Cử nhân Y khoa và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa Dinh dưỡng hoặc Y sĩ và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa Dinh dưỡng;

+ Phòng khám chuyên khoa Thẩm mỹ: Là Bác sĩ chuyên khoa Phẫu thuật tạo hình hoặc chuyên khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ hoặc chuyên khoa Phẫu thuật thẩm mỹ;

+ Phòng khám chuyên khoa Nam học: Là Bác sĩ chuyên khoa Nam học hoặc Bác sĩ đa khoa và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa Nam học;

+ Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp: Là Bác sĩ chuyên khoa bệnh nghề nghiệp có chứng chỉ hành nghề hoặc Bác sĩ đa khoa có chứng chỉ hành nghề và chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp;

+ Phòng xét nghiệm: Là Bác sĩ hoặc Kỹ thuật viên chuyên ngành xét nghiệm, trình độ Đại học trở lên có chứng chỉ hành nghề chuyên khoa Xét nghiệm hoặc Cử nhân Hóa học, Sinh học, Dược sĩ trình độ Đại học đối với người đã được tuyển dụng làm chuyên ngành xét nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực và được cấp chứng chỉ hành nghề chuyên khoa xét nghiệm với chức danh là Kỹ thuật viên;

+ Phòng khám chẩn đoán hình ảnh, Phòng X-Quang: Là Bác sĩ chuyên khoa Chẩn đoán hình ảnh hoặc Cử nhân X-Quang trình độ Đại học trở lên, có chứng chỉ hành nghề;

– Có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng sau khi được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có thời gian trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được thể hiện bằng văn bản;

– Là người hành nghề cơ hữu tại cơ sở.

b) Ngoài người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các đối tượng khác làm việc trong cơ sở nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân công. Căn cứ vào phạm vi hoạt động chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo và năng lực của người hành nghề, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phân công người hành nghề được thực hiện các kỹ thuật chuyên môn bằng văn bản;

c) Kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ Đại học được đọc và ký kết quả xét nghiệm. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có Bác sĩ chuyên khoa xét nghiệm hoặc Kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ Đại học thì Bác sĩ chỉ định xét nghiệm đọc và ký kết quả xét nghiệm;

d) Cử nhân X-Quang có trình độ Đại học được đọc và mô tả hình ảnh chẩn đoán. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có Bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh hoặc Bác sĩ X-Quang thì Bác sĩ chỉ định kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đọc và ký kết quả chẩn đoán hình ảnh;

đ) Các đối tượng khác tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần phải cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh thì được phép thực hiện các hoạt động theo phân công của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Kỹ sư Vật lý y học, Kỹ sư xạ trị, Âm ngữ trị liệu, Tâm lý trị liệu và các đối tượng khác), việc phân công phải phù hợp với văn bằng chuyên môn của người đó.

Như vậy theo quy định hiện hành thì Y sĩ Y học cổ truyền hoàn toàn có thể chịu trách nhiệm chuyên môn tại cơ sở khám chữa bệnh tại phòng khám chuyên khoa Y học cổ truyền.

Theo đó công việc của Y sĩ bao gồm tổ chức và thực hiện khám chữa bệnh cho người bệnh; tiến hành các kỹ thuật chuyên môn theo quy định của pháp luật; bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh; đảm bảo các điều kiện cần thiết trong phạm vi chuyên môn được phép; và chấp hành các quyết định huy động từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Muốn trở thành Y sĩ Y học cổ truyền làm thế nào?

Để trở thành Y sĩ Y học cổ truyền, các bạn phải trải qua một quá trình đào tạo nghiêm ngặt và chuyên sâu, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành nhằm trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết.

Các bước cơ bản để trở thành Y sĩ Y học cổ truyền gồm:

  • Tốt nghiệp Trung học phổ thông: Bước đầu tiên, các bạn cần hoàn thành chương trình Trung học phổ thông, đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên như Sinh học, Hóa học, vì đây là nền tảng quan trọng cho việc tiếp thu kiến thức y học sau này.
  • Theo học tại các Cao đẳng đào tạo Y học cổ truyền: Sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông, các bạn có thể đăng ký vào các trường Cao đẳng chuyên đào tạo Y học cổ truyền như Cao đẳng Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Cao đẳng Công nghệ Y – Dược Việt Nam,… Trong suốt quá trình học, sinh viên sẽ được trang bị kiến thức về Y học cổ truyền, các phương pháp chẩn đoán và điều trị, cũng như các kỹ thuật chữa bệnh đặc trưng của ngành.
  • Thực hành và rèn luyện kỹ năng: Sau khi hoàn thành phần lý thuyết, sinh viên sẽ tham gia vào các kỳ thực hành tại các bệnh viện, phòng khám hoặc cơ sở y tế có chuyên khoa Y học cổ truyền. Đây là giai đoạn quan trọng để sinh viên áp dụng kiến thức vào thực tế, học hỏi từ các chuyên gia, và rèn luyện kỹ năng chuyên môn để có thể tự tin và hiệu quả khi hành nghề.
  • Cấp chứng chỉ hành nghề: Sau khi tốt nghiệp, Y sĩ phải trải qua kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề Y học cổ truyền. Việc sở hữu chứng chỉ này là điều kiện tiên quyết để Y sĩ có thể chính thức hành nghề và làm việc trong các cơ sở y tế.
  • Tiếp tục học hỏi và nâng cao trình độ: Ngành Y học cổ truyền luôn phát triển với những nghiên cứu và phương pháp điều trị mới. Vì vậy, Y sĩ Y học cổ truyền cần phải liên tục học hỏi, tham gia các khóa đào tạo bổ sung, nghiên cứu các phương pháp chữa bệnh mới để nâng cao trình độ chuyên môn và phục vụ bệnh nhân một cách tốt nhất.

Tóm lại, con đường trở thành Y sĩ Y học cổ truyền đòi hỏi sự kiên trì, nỗ lực và tình yêu nghề. Việc không ngừng học hỏi và rèn luyện là chìa khóa để phát triển và thành công trong ngành này.

Trên đây là những thông tin chi tiết về Y sĩ Y học cổ truyền mà chúng tôi đã tổng hợp. Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp các bạn có cái nhìn rõ ràng hơn về con đường học tập và phát triển trong ngành Y học cổ truyền, đồng thời hiểu được vai trò quan trọng của nghề trong việc chăm sóc sức khỏe và cải thiện chất lượng sống cho cộng đồng.