Trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng, Y sĩ đa khoa đóng một vai trò quan trọng, nhưng nhiều người vẫn băn khoăn về quyền hạn và phạm vi hành nghề của họ, đặc biệt là trong việc kê đơn thuốc. Vậy liệu Y sĩ có được kê đơn thuốc không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc này và làm rõ các quy định pháp lý liên quan đến vấn đề này, hãy cùng theo dõi!
Y sĩ có được kê đơn thuốc không?
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc điều trị ngoại trú. Theo đó, Bác sĩ, Y sĩ đa khoa được khám chữa bệnh theo phạm vi phân cấp chuyên môn và kê đơn thuốc khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Thông tư.
Cụ thể, khoản 7, khoản 8 Điều 4 Thông tư 52/2017/TT-BYT có ghi nhận:
“Điều 4. Nguyên tắc kê đơn thuốc
– Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.
– Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
– Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả. Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
– Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành.
c) Dược thư quốc gia của Việt Nam;
– Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư này.
– Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh.
– Bác sĩ, Y sĩ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
– Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ quy định tại các khoản 1, 2 Điều 2 Thông tư này kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh.
– Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều 6 Luật dược, cụ thể:
a) Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,
c) Thực phẩm chức năng;
d) Mỹ phẩm.”
Như vậy, theo quy định trên thì Y sĩ được phép kê đơn thuốc cho người bệnh. Nhưng việc kê đơn thuốc phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Việc này cũng phản ánh rõ ràng sự phân định trách nhiệm và phạm vi hành nghề của Y sĩ đa khoa với các chuyên gia y tế. Trong khi Bác sĩ có quyền kê đơn thuốc cho mọi loại thuốc và đối với mọi bệnh lý, Y sĩ lại bị giới hạn trong một số trường hợp cụ thể và các loại thuốc thông thường.
Nội dung kê đơn thuốc người Y sĩ phải đạt những yêu cầu nào?
Dù Y sĩ có thể kê đơn thuốc trong một số trường hợp nhất định, nhưng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng thuốc, Y sĩ phải tuân thủ một số yêu cầu nhất định khi kê đơn thuốc tại Điều 6 Thông tư 52/2017/TT-BYT như sau:
– Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh.
– Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
– Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi ghi số tháng tuổi, cân nặng, tên bố hoặc mẹ của trẻ hoặc người đưa trẻ đến khám bệnh, chữa bệnh (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2018/TT-BYT)
– Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
- Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol 500mg.
- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại).
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương mại là A thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol (A) 500mg.
- Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương mại.
– Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
– Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
– Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước.
– Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sữa.
– Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
Y sĩ có được bán thuốc không?
Bên cạnh việc kê đơn thuốc, vấn đề Y sĩ có được bán thuốc hay không cũng là một câu hỏi thường gặp. Bởi trong thực tế, việc bán thuốc có thể tạo ra một số vấn đề pháp lý, đặc biệt là khi không có sự giám sát của Bác sĩ.
Theo quy định tại Điều 3, Quy chế kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn – Quyết định số 1847/2003/QĐ-BYT ngày 28/5/2003, có quy định như sau:
– Người kê đơn thuốc phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đang hành nghề tại cơ sở Nhà nước có bằng tốt nghiệp Đại học Y khoa và được người đứng đầu cơ sở phân công khám chữa bệnh.
- Đang hành nghề tại cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, bán công, dân lập, vốn đầu tư nước ngoài (ngoài công lập) có đủ điều kiện khám chữa bệnh theo quy định của pháp lệnh hành nghề Y, Dược tư nhân và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, được người đứng đầu cơ sở phân công khám chữa bệnh.
– Người bán thuốc: Theo quy định hiện hành về hướng dẫn hành nghề Dược của Bộ Y tế ban hành.
– Đối với các tỉnh có vùng núi, vùng sâu, vùng cao, hải đảo xa xôi chưa có đủ đội ngũ cán bộ y tế.
- Sở Y tế có văn bản ủy quyền cho giám đốc trung tâm y tế chỉ định người kê đơn, bán thuốc thay thế cho phù hợp với tình hình địa phương.
- Các cơ sở y tế tư nhân thực hiện theo hướng dẫn hành nghề Y, Dược do Bộ Y tế ban hành.
Theo đó, việc bán thuốc không phải là quyền hạn của Y sĩ, mà là trách nhiệm của các cơ sở y tế hoặc nhà thuốc.
Y sĩ chỉ có thể kê đơn thuốc cho bệnh nhân, và bệnh nhân sẽ phải đến các cơ sở bán thuốc hợp pháp để mua thuốc theo đơn. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong việc cung cấp thuốc cho bệnh nhân.
Trên đây là những thông tin chi tiết giải đáp câu hỏi “Y sĩ có được kê đơn thuốc không” mà ban tư vấn Trường Cao đẳng Y khoa Phạm Ngọc Thạch tổng hợp lại. Hy vọng bài viết hữu ích giúp các bạn nắm rõ các quy định, từ đó đảm bảo rằng việc kê đơn thuốc và chăm sóc bệnh nhân diễn ra một cách an toàn và hiệu quả.